Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê có hiệu lực từ ngày 01/01/2025

|

Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê có hiệu lực từ ngày 01/01/2025

Ngày 13/11/2024, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) ban hành Thông tư số 20/2024/TT-BKHĐT quy định Chế độ bá;o cáo thống kê ngành Thống kê.
 
Thông tư số 20/2024/TT-BKHĐT quy định Chế độ bá;o cáo thống kê ngành Thống kê (Thông tư 20/2024/TT-BKHĐT) nhằm thu thập thông tin để biên soạn các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê và phục vụ biên soạn bá;o cáo tình hình kinh tế - xã hội.
 

 
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện Chế độ bá;o cáo thống kê ngành Thống kê, bao gồm: Cơ quan thống kê trung ương; Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tổ chức, cá nhân có liên quan.
 
Theo Thông tư 20/2024/TT-BKHĐT, nội dung Chế độ bá;o cáo thống kê ngành Thống kê gồm:
 
(1) Mục đích: Chế độ bá;o cáo thống kê ngành Thống kê nhằm thu thập thông tin để biên soạn các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê và phục vụ biên soạn bá;o cáo tình hình kinh tế - xã hội.
 
(2) Phạm vi thống kê: Số liệu bá;o cáo trong hệ thống biểu mẫu thuộc phạm vi trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
 
(3) Đối tượng áp dụng: Theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.
 
(4) Đơn vị bá;o cáo là Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê.
 
(5) Đơn vị nhận bá;o cáo là cơ quan thống kê trung ương (Tổng cục Thống kê) được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị bá;o cáo.
 
(6) Ký hiệu biểu gồm hai phần: Phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 001 đến hết số lượng biểu được ban hành; phần chữ được ghi chữ in viết tắt sao cho phù hợp với từng ngành hoặc lĩnh vực và chu kỳ bá;o cáo (năm - N; 2 năm - 2N; 5 năm - 5N; quý - Q; tháng - T; vụ - V; hỗn hợp - H); lấy chữ BCC (Bá;o cáo Cục) thể hiện cho hệ thống biểu mẫu bá;o cáo thống kê ngành Thống kê áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Ký hiệu biểu được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
 
(7) Kỳ bá;o cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng bá;o cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu bá;o cáo thống kê. Kỳ bá;o cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu bá;o cáo). Kỳ bá;o cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch và được quy định cụ thể của từng biểu mẫu bá;o cáo thống kê, bao gồm: a) Bá;o cáo thống kê tháng; b) Bá;o cáo thống kê quý; c) Bá;o cáo thống kê 6 tháng; d) Bá;o cáo thống kê 9 tháng; đ) Bá;o cáo thống kê năm; e) Bá;o cáo thống kê theo Vụ; g) Bá;o cáo thống kê đột xuất trong trường hợp khi có sự vật, hiện tượng đột xuất xảy ra: Thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn. Ngoài ra còn có kỳ bá;o cáo khác được ghi cụ thể ở biểu mẫu bá;o cáo.
 
(8) Thời hạn nhận bá;o cáo: Ngày nhận bá;o cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
 
(9) Phương thức gửi bá;o cáo: Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi bá;o cáo thống kê bằng bá;o cáo điện tử hoặc bản giấy theo thời gian quy định trên từng biểu mẫu. Bá;o cáo phải được ký số (đối với bá;o cáo điện tử) hoặc có chữ ký của Thủ trưởng, đóng dấu của đơn vị (đối với bá;o cáo bằng bản giấy) để bảo đảm tính chính xác của số liệu, thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
 
(10) Biểu mẫu bá;o cáo và giải thích biểu mẫu bá;o cáo thống kê: Chế độ bá;o cáo thống kê ngành Thống kê bao gồm: Danh mục biểu mẫu bá;o cáo thống kê; các biểu mẫu bá;o cáo thống kê, giải thích và hướng dẫn cách ghi biểu bá;o cáo của các lĩnh vực quy định tại các Phụ lục (từ Phụ lục số I đến Phụ lục số VI) ban hành kèm theo Thông tư này gồm:
 
a) Phụ lục I: Biểu mẫu bá;o cáo thống kê tài khoản quốc gia.
 
b) Phụ lục II: Biểu mẫu bá;o cáo thống kê nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
 
c) Phụ lục III: Biểu mẫu bá;o cáo thống kê công nghiệp.
 
d) Phụ lục IV: Biểu mẫu bá;o cáo thống kê vốn đầu tư và xây dựng.
 
đ) Phụ lục V: Biểu mẫu bá;o cáo thống kê thương mại và dịch vụ.
 
e) Phụ lục VI: Biểu mẫu bá;o cáo thống kê xã hội và môi trường.
 
Theo đó, Tổng cục Thống kê có trách nhiệm: (1) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai Thông tư; (2) Thu thập, tổng hợp, biên soạn số liệu thống kê theo quy định của Thông tư; (3) Hướng dẫn và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Chế độ bá;o cáo thống kê này theo quy định của pháp luật. (4) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình triển khai Thông tư: Hoàn thiện và triển khai phần mềm bá;o cáo thống kê áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tích hợp, khai thác số liệu thống kê từ các phần mềm ứng dụng chuyên ngành, từ các cơ sở dữ liệu hành chính khác thuộc trách nhiệm được giao để phục vụ cho lập bá;o cáo thống kê. (5) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng hệ thống biểu mẫu và giải thích biểu mẫu bá;o cáo thống kê thu thập các chỉ tiêu thống kê từ các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh, thành phố. (6) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan hằng năm rà soát danh mục và nội dung các biểu mẫu bá;o cáo thống kê theo quy định của Thông tư để đề nghị sửa đổi, bổ sung biểu mẫu bá;o cáo cho phù hợp với thực tiễn. (7) Tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện chế độ bá;o cáo thống kê ngành Thống kê.
 
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: Tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc các Sở, ban, ngành thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh thuộc lĩnh vực quản lý và gửi Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để bá;o cáo Tổng cục Thống kê theo quy định tại Thông tư này. Đồng thời, phối hợp và thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn thống kê của Tổng cục Thống kê.
 
Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: (i) Chấp hành đầy đủ, chính xác về nội dung; thời điểm, thời kỳ của từng biểu mẫu thuộc chế độ bá;o cáo và gửi bá;o cáo đúng thời gian quy định. (ii) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về chuyên môn nghiệp vụ thống kê, phân công, hướng dẫn các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh, thành phố thực hiện hệ thống biểu mẫu bá;o cáo thống kê; tổng hợp, bá;o cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương việc thực hiện các chỉ tiêu thống kê Sở, ban, ngành chịu trách nhiệm thu thập tổng hợp. (iii) Tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện chế độ bá;o cáo thống kê tại địa phương. (iv) Ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận, tổng hợp thông tin từ các Sở, ban, ngành, bá;o cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Tổng cục Thống kê.
 
Thông tư 20/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025 và thay thế Thông tư số 01/2019/TT-BKHĐT 04/01/2019 của Bộ trưởng Bộ KH&ĐT quy định Chế độ bá;o cáo thống kê ngành Thống kê./.
 
Thu Hiền

Trang web giải trí của Treasure Tree